Dịch từ “ essentials of general surgery” (Peter F.Lawrence)
Chấn thương đầu là nguyên nhân phổ biến của chấn thương dẫn
đến tử vong và chiếm ½ số case chết do
chấn thương.
Giải phẫu và sinh lý
Phần da, mô dưới da, mạc cân trên sọ , tổn thương các cấu
trúc này bao gồm rách, giập, tụ máu, và có thể kết hợp, mạch máu ở trong mô mềm được bảo
vệ an toàn bởi mô liên kết dưới da.đặc tính này có thể gây xuất huyết đáng kể , đặc biệt
là ở trẻ em . ngoài ra cơ bám vào mạc cân trên sọ sẽ kéo cơ về phía đối diện ,
điều này làm cho miệng vết thương mở rộng hơn và tăng chảy máu
Bên trong hộp sọ là màng cứng dày, lớp này bao trùm lên não và tủy sống, hình thành xoang tĩnh mạch
màng cứng, hoành yên, liềm đại não, liềm tiểu não, lều tiểu não, máu tĩnh mạch
não chảy vào xoang màng cứng qua các cầu nối tĩnh mạch , nó có thể bị rách và dẫn
đến xuất huyết dưới màng cứng. Động mạch màng não nằm giữa xương sọ và màng cứng.
Gãy xương thái dương và xương đỉnh của
vòm sọ não có thể làm vỡ các động mạch này và gây nên u máu trên màng cứng.màng
nuôi trực tiếp che phủ lên não, tổn thương đến mạc máu của màng nuôi cũng như tổn
thương lên não có thể gây nên xuất huyết dưới màng nhện hay dập não
Hộp sọ và cột sống như một “hộp bằng xương” bao bọc não và tủy sống , bên trong đó gồm 3
thành phần: nhu mô não, dịch não tủy, và máu.
bởi vì thể tích của vòm sọ cố định , để giữ áp lực trong
khoang sọ não hằng định thì một thành phần tăng thì hai thành phần còn lại phải
giảm ICP ( áp lực trong khoang sọ não ) tăng đủ cao sẽ cản trở dòng máu qua
não và não sẽ bị thiếu máu dẫn đến nhồi
máu não
Bên cạnh ICP thì CBF ( dòng máu qua não ) chịu ảnh hưởng bởi
kháng trở mạch máu sọ não ( cerebral
vascular resistant CVR) và áp lực tưới máu não ( cerabral perfusion pressure
CPP), CPP là sự khác biệt giữa MAP và ICP, cũng như các hệ thống khác trong cơ
thể, trong trường hợp này CBF=CPP/CVR
Trong những trường hợp bình thường, CBF được giữ ở mức độ hằng
định trên phạm vi rộng của CPP bằng cách thay đổi CVR , điều đó được gọi là sự
tự điều hòa, tuy nhiên sự tự điều hòa thường bị mất đi khi não bị tổn thương,
bình thường ICP <10mmHg khi ICP >20mmHg não có nguy cơ bị nhồi máu.
ICP tăng, cơ thể cố gắng duy trì CPP bằng cách tăng huyết áp
hệ thống , phản ứng sớm với tăng ICP là phản xạ cushing. Ngoài tăng MAP , phản
xạ này còn làm chậm nhịp tim và giảm tần số hô hấp , tiếp tục tăng ICP thường dẫn
đến hội chứng thoát vị và chết não .
Lều tiểu não cứng, ngăn cách đại não và tiểu não, thân não
cũng đi qua lều, khi làm tăng cao áp lực trên này sẽ đẩy não qua lều và gây thương tổn đến các cấu trúc phụ như thần
kinh thị giác, khi đó đồng tử cùng bên sẽ dãn rộng và bất động ( cố định ).Quá
trình thoát vị, dải vỏ tủy ( bó tháp ) trong cuống não có thể bị tổn thương gây nên sự co yếu đối bên
và dấu babinski dương tính ,như đã đề cập, phản xạ cushing có làm tăng ICP, gây
tăng lực ép lên não,vầ làm rối loạn chức
năng trung tâm tim phổi ở hành não. Sự kết hợp giữa hạ huyết áp và chậm nhịp
tim theo sau đó thường là dấu hiệu cho thấy chết não sắp xảy ra.
Đánh giá lâm sàng
Thăm khám thần kinh bắt đầu trong đánh giá ban đầu của bệnh
nhân chấn thương bao gồm chi tiết cần thiết về chấn thương, các thông tin đặc hiệu nên được lưu ý: mất tri
giác, co giật, mức độ tỉnh táo sau chấn thương, chức năng vận động tứ chi, thăm
khám lâm sàng thần kinh toàn bộ được tiến
hành tập trung vào mức độ bất tỉnh, chức năng đồng tử, cảm giác và hiện diện yếu
nhiều hơn ở một bên chi . đánh giá thần
kinh học được lặp đi lặp lại trong đánh giá ban đầu và toàn bộ thời gian nhập
viện để phát hiện bất cứ tiến triển suy giảm nào của chức năng thần kinh . Cao huyết áp, nhịp
tim chậm và tần số hô hấp giảm là biểu
hiện của phản xạ cushing trong đáp ứng với
tăng ICP sau chấn thương não nặng. Nên lưu ý rằng huyết áp thấp ở bệnh nhân có chấn
thương đầu được hiểu là mất máu cho đến khi được chứng minh bằng cách khác
Thang điểm hôn mê Glasgow được chấp nhận rộng rãi
,
Một người bình thường có
GCS là 15
Hôm mê được định nghĩa khi GCS 8
Giá trị thấp nhất của thang điểm là 3
GCS 3-4 xác xuất tử vong 97%
GCS 5-6 tương quan với xác xuất tử vong vào
khoảng 65%
Và điểm GCS 7-8 có tỉ lệ tử vong khoảng
28%
Một điều quan trọng cần lưu ý có nhiều
tác nhân không liên quan đến chấn thương đầu có thể ảnh hưởng đến điểm GCS ví dụ
như : thuốc an thần, shock , tiêu thụ rượu
, phản ứng khi sử dụng thuốc
rách da đầu có thể được trông thấy nhưng
cũng có thể ẩn trong tóc, biểu hiện của vỡ xương sọ có thể thấy :
bầm máu quanh ổ mắt ( racoon eyes)
Bầm máu quanh mỏm chủm ( battle’s sign)
Chảy máu qua màng nhĩ , và rỉ dịch não tủy qua mũi hay tai
là những dấu hiệu cơ bản trong gãy xương sọ
Phương pháp tốt nhất trong đánh giá ban đầu của chấn thương
vùng đầu là CT, rất nhanh và đơn giản, Ct có thể cho thấy chảy máu bên trong
hay bên ngoài não, phù não, di lệch đường giữa, não úng thủy, hay vỡ xương sọ
,tổn thương não có thể xảy ra mà có hoặc
ko có vỡ xương sọ hay ngược lại , tổn thương gai sống cổ chiếm 15% bệnh nhân chấn thương đầu ,vì lí do
này, chụp x-quang cột sống cổ nên được đánh giá ở tất cả bệnh nhân có chấn
thương đầu
Thương tổn đặc hiệu
Một vài thương tổn đặc hiệu xứng đáng được thảo luận thêm
Da đầu rất nhiều mạch máu và như đã được nhắc đến ở phần trên
có thể chảy máu đáng kể khi bị rách, áp lực trực tiếp thường đủ để điều hóa sự
chảy máu nhưng đôi cần phải khâu da có thể cần để cầm máu cho đến khi kiểm
soát hoàn toàn tình trạng chảy máu
Tụ máu ngoài màng cứng xảy ra khi động mạch não giữa bị
rách,thường do vỡ xương sọ, máu thu thập
từ xương và màng cứng, màng cứng bình
thương gắn chặt với xương và kết quả là sẽ hình thành một khối máu tụchia màng cứng và
xương tạo nên hình ảnh thấu kính lồi trên CT , tụ máu ngoài màng cứng có biểu
hiện lâm sàng điển hình bao gồm : mất ý thức ngắn ở thời điểm bị tổn thương
theo sau đó là trạng thái thường và suy
giảm dần dần khi khối máu tụ mở rộng,
Trong Tụ máu dưới màng cứng máu được
thu thập giữa màng cứng và não, trong chấn
thương này, máu tụ theo đường viền của mặt trong xương sọ , và yêu cầu
phải phẫu thuật dẫn lưu nếu kích thước đủ lớn, đặc trưng của tụ máu dưới màng cứng
xuất hiện hình dạng lõm hay hình lưỡi liềm trên hình ảnh CT, tiên lượng phụ thuộc vào mức
độ thương tổn nhu mô não
Dập nhu mô não là tổn thương sâu trong não, điều trị chung
là giới hạn mức độ thương tổn phần phụ ở mô não mà bị phá hủy do phản ứng viêm với tổn thương
ban đầu . Thương tổn sợi trục lan tỏa (DAI) được cho là kết quả từ sự chuyển động khác
nhau của mô có mật độ sợ trục thấp ( chất trắng) và với chất xám có mật độ cao Điều này dẫn đến xuất hiện các đốm xuất huyết nhỏ và phá hủy mô não mà không có tổn thương nhu mô
não trên CT
Quản lí chấn thương đầu
Quản lí chấn thương đầu bắt đầu với ABCDE , sự biểu hiện của thiếu Oxy
máu và hạ huyết áp làm tăng tỉ lệ bệnh và tỉ lệ chết trong chấn thương đầu do
đó các bác sĩ phải thật nhanh chóng kiểm soát hô hấp và ổn định huyết động với những bệnh nhân bị
chấn thương đầu
Những nguyên lí quản lí khác là giới hạn hết mức có thể về sự
tăng ICP , bởi vì không gian trong vòm sọ là cố định ,mọi vấn đề làm tăng ICP
có thể gây đè ép lên não và cản trở máu
chảy qua não, thiếu máu lên não sẽ gây nên tình trạng nhồi máu não và dẫn đến thương tổn não thứ phát sau chấn
thương
Có rất nhiều phương pháp để đo ICP.
-
Đặt catheter vào não thất bên qua một lỗ khoan
vào vòm sọ catheter được nối với một máy
biến năng cho phép tiếp nối với ICP monitoring cũng như rút bớt CFS làm giảm ICP
-
Đặt một monitor áp lực vào khoang dưới nhện qua
lỗ khoan vào vòm sọ , phương pháp này được sử dụng khi không cần phải dẫn lưu
não thất hay não thất không thể đặt đưa ống thông vào
Những kỹ thuật khác bao gồm đặt fiberoptic tranducer vào
khoang ngoài màng cứng, khoang dưới màn cứng hay não thất bên cũng như sử dụng đầu dò để phát hiện nồng độ O2 mô trong mô
não, thường gộp chung với monitor áp lực
Bên cạnh giảm bớt CSF từ catheter đặt trong não thất, sực
can thiệp để hạn chế ICP bao gồm , tư thế
bệnh nhân , thuốc an thần, tăng thông khí , hạn chế dịch truyền tĩnh mạch và thuốc lợi niệu, giữ đầu bệnh nhân
cao và tư thế trung gian sẽ giúp ích cho
sự dẫn lưu do trọng lực và sẽ làm giảm ICP, thuốc an thàn giảm các hành vi kích
động hay sự thay đổi tư thế ở bệnh nhân cũng như yêu cầu chuyển hóa của mô não,
tăng thông khí vừa phải PaCO2 thấp hơn 30-35mmHg ICP trong hầu hết các ca ko
gây nên nhồi máu nãi, tuy nhiên hiệu quả thường
ngắn và được hoàn thành bởi giảm
CBF, do đó tăng thông khí nên được xem xét chỉ như là một cách làm tạm thời,
trong khi chuẩn bị cho các bước điều trị chính xác hơn
Truyền dịch tĩnh mạch được kiểm soát một cách thận trọng : đảm
bảo áp suất đầy đủ để duy trì cung lượng tim . để kiểm soát tốt ta có thể theo dõi qua monitoring CVP, áp lực giường mao mạch phổi,
và lượng nước tiểu thải ra. Manitol là một chất thu thập các gốc tự do và lợi
niệu thẩm thấu có hiệu quả trong việc giảm phù não và giảm ICP. Lưu ý khi dùng
manitol với những bệnh nhân đa chấn thương cũng như hiệu quả lợi niệu của thuốc
có thể làm hạ huyết áp đối với những bệnh nhân bị xuất huyết ẩn , giảm thể tích
máu là điều nên tránh nhất đối với bệnh nhân bị đa chân thương có giảm thể tích
bởi vì hạ huyết áp làm tăng khả năng tổn
thương não thứ phát và tăng tỉ lệ tử vong . tuyền dịch ưu trương cho bệnh nhân
sẽ giảm được phù nào và duy trì đúng thể
tích dịch. Bệnh nhân với chấn thương đầu nếu có co giật nên được điều trị thích
hợp với thuốc chốn co giật và thuốc chống động kinh
Tụ máu ngoài màng cứng , điều trị chung là phẫu thuật loại bỏ
nếu khối máu tụ lớn và có đi kèm với giảm trạng thái tinh thần , tiên lượng nói
chung tốt khi điều trị chính xác. Tụ máu dưới màng cứng có thể được phẫu thuật nếu nó dẫn đến những ảnh hưởng đáng kể, nhưng
tiên lượng thận trọng hơn và dựa trên tổn
thương ở mô não .Xuất huyết khoang dưới
nhện và thương tổn sợi trục lan tỏa thường
được điều trị mà ko cần tiến hành phẫu thuật, do nguy cơ tổn thương đến mô não còn nguyên vẹn , tiên lượng biến đổi và tùy thuộc vào mức độ
tổn thương, có thể tái phát sau vài tháng hoặc vài năm
toàn bộ cơ thể phải được nuôi dưỡng đầy đủ , quá trình nuôi
dưỡng qua đường tiêu hóa nên được bắt đầu sớm, kết quả tốt nhất có thể là bệnh
nhân giới hạn được ICP và cung cấp nhu cầu chuyển hóa của toàn bộ cơ thể.
Dịch từ " essentials of general surgery"
hình ảnh st internet.
Dịch từ " essentials of general surgery"
hình ảnh st internet.
Nhận xét
Đăng nhận xét