Tăng natri máu


RỐI LOẠN NATRI MÁU
natri là cation nội mạch phổ biến nhất, nó có ảnh hưởng lớn đến nồng độ thẩm thấu huyết thanh và xác  định thể tích dịch ngoại bào

Tăng Natri máu
CHẨN ĐOÁN
1.     Tăng natri máu được định nghĩa khi nồng độ natri huyết thanh >145-150mmol/L
2.     Gây nên bởi:
i.                Giảm lượng dịch đi vào, lượng dịch mất đi bình thường
a.     Rối loạn trung tâm khát vd tổn thương vùng hạ đồi
b.     Không có khả năng liên kết với nhu cầu nước  vd tai biến mạch máu não, trẻ em, người đặt nội khí quản
ii.              Mất nước nhược trương với lượng nước mất lớn hơn lượng muối mất
a.     Mất nước qua da do quá nhiều mồ hôi ở vùng khí hậu nóng, bỏng da
b.     Mất nước qua đường tiêu hóa với tiêu chảy và nôn
c.     Mất qua thận do giảm khả năng cô đặc muối. vd đái tháo nhật, tác nhân lợi niệu thẩm thấu, tăng đường huyết, tăng kali máu, bệnh thận mạn
iii.            Tăng lượng muối
a.     Tăng aldosteron hay hội chứng cushing
b.     Uống nước biển, muối, và thuốc có natri bicarbonate hay muối ưu trương
3.     Triệu chứng và dấu hiệu của tăng Natri máu là một sự tiến triển và liên quan trực tiếp đến nồng độ thẩm thấu huyết thanh. Tìm kiếm
i.                Tăng khát, ngủ lịm , bức rức (>375mOsm/kg)
ii.              Thay đổi trạng thái tinh thần, mất điều hòa ( cơ), run , dấu hiệu thần kinh khu trú (>400mOsm/Kg)
iii.            Co giật và hôn mê (>430 mOsm/Kg)
4.     Đánh giá trạng thái thể tích cơ bản. nhìn vào độ căng phồng của da, áp lực tĩnh mạch cảnh (JVP), đo huyết áp lúc nằm và ngồi, nghe ran
5.     làm  xét nghiệm công thức máu , U&Es, test chức năng gan, và nồng độ thẩm thấu huyết thanh
6.     làm ECG và CXR
QUẢN LÝ
1.     cho thở O2 liều cao qua mask
2.     bù dịch thay thế bằng đường uống, hay qua sonde mũi dạ dày đối với bệnh nhân không triệu chứng ổn định
3.     đối với bệnh nhân có giảm thể tích thì  truyền tĩnh mạch muối đẳng trương mà không gây giảm quá nhanh natri huyết thanh
i.                mục đích để giảm natri huyết thanh 0.5-1.0 mmol/L trong 1h

Nhận xét